Biểu ngữ trang bên trong
Blog

Yêu cầu của các loại khoáng sản khác nhau đối với việc khoan!

Jul 05, 2023

Yêu cầu của các loại khoáng sản khác nhau đối với việc khoan!

Trước hết. Sắt, mangan và crom

 

1. Tỷ lệ lấy lõi của hố thăm dò (kể cả đá trong phạm vi 5m phía trên và phía dưới tấm trên và dưới) không nhỏ hơn 80 %. Khi tốc độ lấy lõi nhỏ hơn 80 % trong 5 m liên tiếp thì phải xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Tỷ lệ ăn mòn phân tầng của lõi đá xung quanh không nhỏ hơn 65 %.

2. Quá trình khoan được sử dụng phải có khả năng duy trì các đặc tính cấu trúc ban đầu và tính toàn vẹn của quặng, đồng thời tránh làm nát và cạn kiệt lõi. Chiều dài của các vòng khoan và tốc độ lấy các vòng phải được kiểm soát chặt chẽ trong các trầm tích phức tạp và đa mạch để tránh rò rỉ quặng trong quá trình khoan. Khi sử dụng khoan lõi dây kim cương, đường kính của lỗ xuyên phải đáp ứng các yêu cầu lấy mẫu.

3. Đo cẩn thận góc trên và góc phương vị của lỗ khoan, đồng thời thực hiện tốt công việc hiệu chỉnh độ sâu lỗ, hồ sơ gốc, quan sát thủy văn đơn giản, bịt lỗ và lưu trữ quặng và lõi. Độ cong của lỗ khoan phải đáp ứng các yêu cầu của quy định và thiết kế địa chất, đồng thời khắc phục kịp thời độ lệch của lỗ khoan. Độ uốn của các lỗ khoan cần được đo tại vị trí quặng và tại điểm ra của thân quặng có chiều dày lớn hơn 30 m. Nếu chất lượng bịt kín lỗ không đáp ứng yêu cầu của quy định hoặc thiết kế thì phải hàn lại lỗ.

 

Thứ hai, đồng, chì, kẽm, bạc, niken, molypden

 

Tỷ lệ lõi và lõi trung bình trong phạm vi 3 m đến 5 m tính từ thân quặng và các tấm trên và dưới không nhỏ hơn 80% và chiều dài liên tục của lõi trong phạm vi thân quặng dày với tỷ lệ nhỏ hơn 80%. không quá 5 m, nếu không thì phải có biện pháp khắc phục. Tỷ lệ lấy trung bình phân tầng của lõi đá xung quanh thường không nhỏ hơn 65%.

Quá trình khoan được sử dụng phải có khả năng duy trì các đặc điểm cấu trúc ban đầu và tính toàn vẹn của quặng, đồng thời tránh làm nát và cạn kiệt lõi. Trong các mỏ kiểu vân phức tạp và đai đa vân, chiều dài các vòng khoan và tốc độ lấy vòng phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh rò rỉ quặng trong quá trình khoan. Khi sử dụng quy trình khoan kim cương, đường kính của lỗ xuyên phải đáp ứng các yêu cầu lấy mẫu. Quá trình khoan tuần hoàn ngược không khí (CSR) được phép thực hiện đối với các lỗ lấy mẫu dày đặc.

Đo cẩn thận góc trên và góc phương vị của lỗ khoan, đồng thời thực hiện tốt công việc hiệu chỉnh độ sâu lỗ, hồ sơ gốc, quan sát thủy văn đơn giản, bịt kín lỗ và lưu trữ lõi. Độ cong của lỗ khoan phải đáp ứng các yêu cầu của quy định và thiết kế địa chất, đồng thời khắc phục kịp thời độ lệch của lỗ khoan. Góc đỉnh và góc phương vị của lỗ khoan phải được đo tại vị trí quặng (và thân quặng có chiều dày trên 30 m). Nếu chất lượng bịt kín lỗ không đáp ứng được yêu cầu của quy định hoặc thiết kế thì phải hàn lại lỗ.

Thứ ba. Vonfram, thiếc, thủy ngân, antimon

 

Tỷ lệ lấy lõi trung bình không được nhỏ hơn 70%.

Tỷ lệ đưa thân quặng và tấm trên và dưới cách đá xung quanh 3 m-5 m, gần vùng biến đổi đá xung quanh quặng và lớp dấu hiệu cấu trúc kiểm soát quặng không nhỏ hơn 80%; nếu có 2 lần liên tiếp (hoặc trên 5 m ở thân quặng dày) tỷ lệ lấy dưới 80% thì phải có biện pháp khắc phục.

Lõi phải được giữ nguyên vẹn nhất có thể, đặc biệt chú ý đến các hiện vật làm giàu hoặc cạn kiệt có thể xảy ra do quá trình nghiền nát lõi. Vì lý do này, chiều dài và thời gian khoan của các vòng khoan cần được kiểm soát chặt chẽ đối với các thân quặng có nhiều đới mạch và thân quặng bị kiểm soát bởi các đới đứt gãy; khi sử dụng công nghệ khoan kim cương, đường kính của lỗ xuyên phải đáp ứng yêu cầu lấy mẫu.

Theo yêu cầu chất lượng của các quy định liên quan, góc trên và góc phương vị của lỗ khoan phải được đo cẩn thận, đồng thời phải thực hiện công việc đo độ nghiêng của lỗ khoan, hiệu chỉnh độ sâu lỗ, quan sát địa chất thủy văn đơn giản, hồ sơ gốc, bịt lỗ và lưu trữ lõi. xong. Độ uốn của lỗ khoan phải đáp ứng các yêu cầu của quy định và thiết kế địa chất, phạm vi cho phép của độ lệch góc phương vị của lỗ khoan không được vượt quá 1/5 khoảng cách của đường thăm dò và độ lệch phải được khắc phục trong thời gian. Khi chất lượng các lỗ bịt kín không đạt yêu cầu theo quy định hoặc thiết kế thì cần phải gia công lại và bịt kín lại.

Thứ tư, Đá vàng

 

Lõi quặng và đá xung quanh dày 3m-5m lấy ≥ 80%. Cần đo góc trên và góc phương vị và đo độ sâu lỗ khi vào và ra khỏi thân quặng. Chất lượng kỹ thuật khác theo “Quy định khoan lõi”.

 

Thứ năm. Bauxite, magnesit luyện kim

 

Khoan lõi được sử dụng để khám phá thân quặng sâu và cấu trúc địa chất. Chất lượng kỹ thuật của nó tuân theo việc thực hiện "Quy định khoan lõi". Thân quặng và tấm trên và dưới (bao gồm đất sét chịu lửa, quặng sắt và các khoáng sản đồng tạo khác) cách lõi 5 m, tỷ lệ lấy lõi không nhỏ hơn 80%. Khi khoan trong lớp quặng, lượng cấp liệu trở lại thường không quá 1 m. Nếu tỷ lệ chốt lời dưới 80% trong 2 lần trả lãi liên tiếp thì cần có biện pháp khắc phục ngay. Tỷ lệ phân tầng của các lớp đá không được nhỏ hơn 65%.

Trong quá trình khoan, góc đỉnh và hướng phải được xác định chính xác theo quy định của “Quy định khoan lõi”. Đồng thời, thực hiện quan trắc thủy văn đơn giản, hiệu chỉnh độ sâu hố, ghi chép gốc và lưu giữ lõi đá (khoáng sản). Sau khi khoan xong, lỗ phải được bịt kín theo yêu cầu thiết kế địa chất và dấu lỗ phải được chôn. Khi chất lượng bịt lỗ không đạt yêu cầu theo quy định hoặc thiết kế thì cần phải gia công lại và bịt kín lại.

Thứ sáu, Kim loại hiếm

 

Tỷ lệ lõi và lõi đá trung bình lấy trong phạm vi 3 m-5 m tính từ thân quặng và các tấm trên và dưới không nhỏ hơn 80%, và số liệu tích lũy của lõi lấy trong thân quặng dày với tỷ lệ thấp hơn 80 % không được vượt quá 5 m. Tỷ lệ lấy lõi đá không nhỏ hơn 65%. Nếu lõi đá không đáp ứng yêu cầu trên hoặc lõi bị mòn có chọn lọc nghiêm trọng thì cần có biện pháp khắc phục. Các lõi đá, quặng phải được lưu giữ, mã hóa, sắp xếp ngăn nắp và bảo quản đúng quy định.2. Quá trình khoan được sử dụng phải có khả năng duy trì các đặc điểm cấu trúc ban đầu và tính toàn vẹn của quặng, tránh nghiền nát và làm cạn kiệt lõi. Trong loại trầm tích dạng mạch hỗn hợp và loại vành đai nhiều mạch, tốc độ quay trở lại và tốc độ quay trở lại của quá trình khoan phải được kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn rò rỉ quặng trong quá trình khoan. Khi sử dụng quy trình khoan kim cương, đường kính của lỗ xuyên phải đáp ứng các yêu cầu lấy mẫu.

Đo cẩn thận góc trên và góc phương vị của lỗ khoan, đồng thời thực hiện tốt công việc hiệu chỉnh độ sâu lỗ, hồ sơ gốc, quan sát thủy văn đơn giản, bịt kín lỗ và lưu trữ lõi. Độ cong của lỗ khoan phải đáp ứng các yêu cầu của quy định và thiết kế địa chất, đồng thời khắc phục kịp thời độ lệch của lỗ khoan. Độ uốn của lỗ khoan phải được đo tại vị trí quặng (và chiều dày thân quặng lớn hơn 30 m). Nếu chất lượng bịt kín lỗ không đáp ứng được yêu cầu của quy định hoặc thiết kế thì phải hàn lại lỗ.

Khi sử dụng khoan ống bán kết hợp đóng đinh để khảo sát các lớp vỏ phong hóa, tỷ lệ lõi lấy trung bình không được nhỏ hơn 85% và 3% -5% số lỗ sẽ được sử dụng để kiểm tra chất lượng của các giếng nông. Số lượng hố khảo sát trong khu vực mỏ không quá 50, kiểm tra số lượng giếng nông không ít hơn 5.

Thứ bảy. Quặng đất hiếm

 

Trầm tích nội sinh đất hiếm và tấm trên cùng và dưới cùng của phạm vi 5 m đá và lớp dấu hiệu không được nhỏ hơn yêu cầu của quy định để lấy tỷ lệ lõi (thông thường tỷ lệ lấy trung bình không nhỏ hơn 80%) hoặc yêu cầu của thiết kế khảo sát. Thân quặng dày bên trong lõi lấy tốc độ, dưới yêu cầu trên không được vượt quá 5 m liên tục, vượt quá 5 m, cần có biện pháp khắc phục ngay, nếu không dự án sẽ không được nghiệm thu và phải loại bỏ. Lỗ khoan vào và ra khỏi thân quặng cần đo góc đỉnh, hướng, đo độ sâu lỗ. Lỗ khoan thực tế ngoài điểm mỏ lệch so với thiết kế ngoài khoảng cách đường thăm dò thẳng đứng, phải phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỏ. Các lỗ khoan thường phải được ghi lại. Lõi đá, quặng cần được bảo vệ, mã hóa, sắp xếp ngăn nắp và bảo quản đúng cách.

Đối với các trầm tích loại hấp phụ ion vỏ phong hóa, có thể sử dụng một số lượng nhỏ lỗ để hiểu mối quan hệ giữa thành phần của vật liệu đá gốc và trầm tích, không nên sử dụng dung dịch xả, cấu trúc ban đầu của quặng và tính toàn vẹn của lõi. được duy trì.

Thứ tám, cao lanh, bentonite, đất sét chịu lửa

 

Tỷ lệ lấy lõi quặng và đỉnh và đáy của 3 m-5 m trên và dưới tỷ lệ lấy lõi lớp quặng không được nhỏ hơn 80%, tỷ lệ lấy lõi chung không được nhỏ hơn 70%. Đối với chiều dày thân quặng lớn hơn, tỷ lệ lấy lõi liên tục đòi hỏi tỷ lệ lấy trung bình mặt cắt 5 m-10 m không dưới 80%, tỷ lệ lấy lõi phân tầng không dưới 70%.

Đường kính xuyên qua lỗ khoan để đáp ứng các yêu cầu của thử nghiệm mẫu khác nhau sẽ được áp dụng.

Các lỗ xây dựng khai thác ngầm phải được niêm phong nghiêm ngặt, chất lượng của các lỗ bịt kín phải được lấy 10% -20% khi kiểm tra thủng lấy mẫu ngẫu nhiên, tỷ lệ vượt qua yêu cầu phải đạt 100%.

Để sử dụng bùn (quặng bentonite không thể thêm kiềm) khi khoan, lõi mỏ lấy mẫu phải được tước bỏ lớp da bùn.

Yêu cầu về chất lượng dự án khoan cần được thực hiện theo quy định "Quy định khoan lõi".

Thứ chín, luyện kim, đá vôi hóa học và dolomit, nguyên liệu xi măng

 

Tỷ lệ lấy lõi lỗ khoan tính bằng 8 m liên tục, trung bình không được nhỏ hơn 80%, thân quặng là đá sandwich, tính từ đỉnh và đáy thân quặng 3 m-5 m của đá xung quanh để lấy tỷ lệ yêu cầu với thân quặng. Các lõi khác nên lấy với tỷ lệ không dưới 70% nói chung.

Đối với các mỏ lộ thiên có chỗ lõm dưới mực nước ngầm, các lỗ phải được bịt kín theo các quy định và yêu cầu thiết kế có liên quan.

Yêu cầu chất lượng khoan theo quy định, quy định có liên quan.

Thứ mười, barit, đá nặng độc hại, fluorit, quặng boron

 

Dự án khoan cần chú ý cải thiện tỷ lệ lấy lõi đá (mỏ), tỷ lệ lấy lõi không nhỏ hơn 65%, tỷ lệ lấy lõi và thân quặng trên cùng, tấm đáy (phạm vi 3 m-5 m) phải lớn hơn 75%. Đường kính lỗ xuyên quặng florua không được nhỏ hơn 56 mm.

Trong thi công khoan, cần đo cẩn thận góc thiên đỉnh và góc phương vị của lỗ khoan, đồng thời thực hiện hiệu chỉnh độ sâu lỗ, hồ sơ gốc, quan sát thủy văn đơn giản, bịt kín lỗ và lưu trữ lõi.

Nếu độ võng của lỗ và chất lượng bịt kín không đáp ứng yêu cầu của quy định và thiết kế thì cần có biện pháp khắc phục kịp thời.

Công việc khoan phải được thực hiện theo "Quy định khoan lõi".

 

Thứ mười một, nguyên liệu silica thủy tinh, đá trang trí, than chì, thạch cao, amiăng, wollastonite, bột talc

 

Quặng đá nguyên liệu silica thủy tinh, quặng đá trang trí, quặng thạch cao, quặng wollastonite, quặng talc, lõi khoan quặng than chì chiếm tỷ lệ không dưới 70%, lõi (bao gồm quặng, tạp chất khoáng hóa, gần mỏ 3 m đá xung quanh và lớp đánh dấu quan trọng) tỷ lệ lấy không nhỏ hơn 80%, tính tỷ lệ lấy trung bình phân tầng, chiều dày thân quặng lớn, theo tỷ lệ lấy trung bình 5 m-8 m tính toán liên tục, khoan Chú ý giữ lõi còn nguyên vẹn trong quá trình khoan.

Tỷ lệ lấy phân tầng của lớp quặng cát nguyên liệu thủy tinh-silic nói chung không nhỏ hơn 80% và không quá 130%, tránh cát phun ra trong quá trình khoan.

Tỷ lệ lấy lõi của tấm đá trên và dưới mỏ amiăng chrysotile không được nhỏ hơn 75%, tỷ lệ lấy lõi khác không được nhỏ hơn 70%, tỷ lệ lấy lõi không được nhỏ hơn 90%, mài mòn và xáo trộn chọn lọc Cần ngăn chặn sợi amiăng trong quá trình khoan và cố gắng giữ cho lõi nguyên vẹn và sạch sẽ.

Các yêu cầu chất lượng khác đối với công trình khoan tuân theo quy định của “Quy định khoan lõi” do Bộ Địa chất và Khoáng sản ban hành năm 1982.

Lưu ý: Bài viết này được lấy từ internet, Khai thác liên lục địa

 

để lại lời nhắn

để lại lời nhắn
Nếu bạn quan tâm đến sản phẩm của chúng tôi và muốn biết thêm chi tiết, vui lòng để lại tin nhắn tại đây, chúng tôi sẽ trả lời bạn trong thời gian sớm nhất.
Gửi đi

Nhà

Các sản phẩm

whatsApp

tiếp xúc